Môi trường kinh doanh đối với doanh nghiệp là không gian sinh tồn, là dưỡng khí đối với doanh nghiệp, giống như môi trường sinh tồn của các cơ thể sống trên trái đất này. Môi trường thay đổi thì các doanh nghiệp phải thay đổi để thích ứng ... Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng thì hậu quả sẽ khôn lường ...
CHƯƠNG II: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH &
PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
I. CÁC CẤP ĐỘ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH
1. Môi trường kinh doanh và các cấp bậc môi trường kinh doanh
a. Môi trường kinh doanh: là tổng thể các yếu
tố khách quan và chủ quan vận động tương tác lẫn nhau, có tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cần phân biệt Môi trường với Thị trường.
Thị trường là nơi đảm bảo «Đầu vào» (Inputs) và «Đầu ra» (Outputs) cho
doanh nghiệp. Môi trường không chỉ bao gồm Thị trường, mà còn bao gồm cả các yếu
tố chính trị, luật pháp, văn hóa, tôn giáo, đạo đức, và điều kiện tự nhiên …
b. Các cấp bậc môi trường kinh doanh
- i. Môi trường vĩ mô.
- ii. Môi trường vi mô (môi trường
ngành kinh doanh).
2. Sự cần thiết phải phân tích môi trường kinh
doanh
a. Môi trường: là nơi cung cấp các yếu
tố «đầu vào» cho doanh nghiệp (Máy móc, thiết bị, công nghệ, nguyên, nhiên liệu,
nhân lực…). Các yếu tố trên do nhiều nhà cung cấp khác nhau và có thể luôn luôn
thay đổi về không gian, thời gian, giá cả…Việc tiếp cận các yếu tố «Đầu vào»
luôn luôn được các doanh nghiệp quan tâm. Môi trường là nơi tiếp nhân «đầu
ra» cho doanh nghiệp. Vòng đời của sản phẩm là hữu hạn. Sản phẩm mới thay thế lẫn
nhau xuất hiện ngày càng nhanh. Cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Môi trường
còn là không gian thể nghiệm văn hóa doanh nghiệp, thể nghiệm trách nhiệm xã hội
của doanh nghiệp với nhà nước và cộng đồng …
b. Phân tích môi trường
kinh doanh để xác định được các Cơ hội có thể
khai thác và Thách thức đe dọa đối với doanh nghiệp để
phòng tránh ...
II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VĨ MÔ
1. Môi trường chính trị, luật pháp
a. Đường lối và chính sách của Đảng cầm
quyền, môi trường chính trị trong nước và quốc tế, các chiến lược và chính sách
phát triển kinh tế xã hội tác động tới các hoạt động kinh doanh.
b. Luật và các văn bản pháp
quy tác động đến các hoạt động kinh doanh.
c. Các chính sách tác động tới các hoạt động kinh doanh: Ưu tiên hoặc hạn chế đầu tư; Chính sách thuế; Chính sách an sinh xã hội …
2. Môi trường Văn hóa xã hội
a. Các chuẩn mực xã hội và
giá trị Văn hóa được xã hội tôn trọng.
b. Quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối
sống, nghề nghiệp.
c. Phong tục, tập quán truyền thống, phong
cách sống.
d. Trình đội nhận thức, học vấn chung
của xã hội.
3. Môi trường Kinh tế
a. Tăng trưởng, phát triển, khủng kinh
tế (suy thoái, trì trệ, phục hồi, thịnh vượng) có thể tạo ra các cơ
hội, các thách thức đối với doanh nghiệp.
b. Lạm phát: Đối với doanh nghiệp thì làm
tăng chi phí SXKD, do đó tăng giá bán và giảm lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đối với người tiêu dùng thì làm giảm thu
nhập do đó làm giảm tổng nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
c. Lãi suất: ảnh hưởng đến tổng cầu và chi
phí vốn.
d. Tỷ giá hối đoái: Khi giá trị của
đồng nội tệ giảm so với ngoại tệ thì tạo ra cơ hội để tăng sản phẩm
xuất khẩu (và ngược lại).
4. Môi trường Kỹ thuật, công nghệ
a. Kỹ thuật, công nghệ mới sẽ làm tăng
lợi thế cạnh tranh của sản phẩm, lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp và lợi thế cạnh tranh của quốc gia.
b. Doanh nghiệp cần phải quan
tâm đến đổi mới kỹ thuật, công nghệ để tăng cường khả năng cạnh
tranh trong hiện tại và tương lai.
c. Kỹ thuật, công nghệ đã và đang phát
triển mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội trong quá trình toàn cầu
hóa ngày nay.
5. Môi trường Tự nhiên
a. Điều kiện tự nhiên: vị trí địa
lý, khí hậu, nguồn tài nguyên…là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
b. Các doanh nghiệp cần phải sử dụng
tiết kiệm và và có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, chuyển dần từ tài
nguyên không thể tái sinh sang sử dụng vật liệu nhân tạo.
c. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh R&D
để bảo vệ môi trường, giảm thiểu tối đa tác động gây ô nhiễm môi trường,
thực hiện phát triển bền vững.
Phát triển bền
vững là: "Sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện
tại mà không ảnh hưởng, tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế
hệ tương lai..." (Báo cáo Brundtland - Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới - WCED năm 1987).
III. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NGÀNH KINH DOANH
Ngành kinh doanh là tập hợp các doanh
nghiệp cùng cung cấp các sản phẩm (dịch vụ) có thể thay thế được
cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào đó của người tiêu dùng.
Chúng ta phân tích môi trường ngành kinh doanh thông qua việc phân tích Sơ đồ 5 nguồn lực cạnh tranh của Michael Porter.
Michael Porter là một trong những giáo sư nổi tiếng của Đại học Harvard. Ông có các tác phẩm kinh điển như: "Lợi thế cạnh tranh" (Competitive Advantage), "Chiến lược cạnh tranh"(Competitive Strategy) và "Lợi thế cạnh tranh quốc gia" (Competitive Advantage of Nations).
Những tác phẩm này được xem như là sách gối đầu giường của các doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách vĩ mô trên thế giới.
Năm 2010, ông chủ trì thực hiện "Báo cáo năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2010" tại Hà Nội.
Chúng ta phân tích môi trường ngành kinh doanh thông qua việc phân tích Sơ đồ 5 nguồn lực cạnh tranh của Michael Porter.
Michael Porter là một trong những giáo sư nổi tiếng của Đại học Harvard. Ông có các tác phẩm kinh điển như: "Lợi thế cạnh tranh" (Competitive Advantage), "Chiến lược cạnh tranh"(Competitive Strategy) và "Lợi thế cạnh tranh quốc gia" (Competitive Advantage of Nations).
Những tác phẩm này được xem như là sách gối đầu giường của các doanh nhân và các nhà hoạch định chính sách vĩ mô trên thế giới.
Năm 2010, ông chủ trì thực hiện "Báo cáo năng lực cạnh tranh của Việt Nam năm 2010" tại Hà Nội.
Sau đây là các nội dung căn bản của Sơ đồ 5 nguồn lực cạnh tranh của Michael Porter
1. Khách hàng
a. Khách hàng là tổ chức (cá nhân) có thể
gây sức ép thông qua đàm phán đối với các doanh nghiệp về sản lượng, giá cả và
chất lượng. Do đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
b. Áp lực từ khách hàng cao thì mức độ cạnh
tranh tăng lên có thể tạo ra các Cơ hội (Nguy cơ) cho các doanh nghiệp.
c. Quyền lực đàm phán của khách hàng phụ
thuộc vào số lượng, tầm quan trọng và chi phí chuyển đổi khách hàng.
d. Kỹ thuật phân tích khách hàng:
- i. Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý, thành thị và nông thôn.
- i. Phân tích khách hàng theo khu vực địa lý, thành thị và nông thôn.
- ii. Phân tích khách hàng về phương diện nhân khẩu, giới tính, tuổi tác, tình trạng hôn nhân.
- iii. Phân tích khách hàng về nghề nghiệp.
- iv. Phân tích khách hàng về mức thu
nhập và tập quán tiêu dùng.
- v. Phân tích khách hàng về trình độ văn
hóa.
- vi. Phân tích thái độ của khách hàng khi
họ tiếp xúc với sản phẩm, thương hiệu.
- vii. Dự báo sự thay đổi khuynh hướng tiêu
dùng trong tương lai.
2. Nhà cung cấp
a. Nhà cung cấp: là tổ chức (cá nhân) có thể
gây sức ép thông qua đàm phán đối với các doanh nghiệp về sản lượng, giá cả và
chất lượng. Do đó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
b. Áp lực từ nhà cung cấp có thể tạo ra các
Cơ hội (Nguy cơ) cho các doanh nghiệp về khả năng cạnh tranh về chất lượng và
giá cả.
Các áp lực từ phía các nhà cung cấp sẽ tăng lên khi:
- i. Sản phẩm của các nhà cung cấp có
tính khác biệt hoá cao.
- ii. Số lượng nhà cung cấp ít.
- iii. Sản phẩm của nhà cung cấp là sản phẩm
độc đáo duy nhất.
- iv Chi phí chuyển đổi tìm nhà cung cấp mới
tốn kém hơn.
b. Quyền lực đàm phán với Nhà cung cấp phụ
thuộc vào số lượng, tầm quan trọng của và chi phí chuyển nhà cung cấp.
c. Kỹ thuật phân tích nhà cung cấp
- i. Xem xét khả năng thực tế của nhà cung
cấp về số lượng, chất lượng và thời gian cung cấp.
- ii. Xem xét các điều kiện cung cấp,
phương thức thanh toán, mức giá cả.
- iii. Xem xét mức độ trung thành của nhà
cung cấp.
3.
Đối thủ cạnh tranh trong ngành
a. Xác định số lượng đối thủ cạnh tranh
trong ngành kinh doanh.
b. Xác định những điểm mạnh và những điểm yếu
của đối thủ cạnh tranh.
c. Xác định tốc độ tăng trưởng của ngành
kinh doanh.
d. Xác định mức độ đa dạng hóa sản phẩm của
ngành kinh doanh trong tương lai.
e. Kỹ thuật phân tích đối thủ cạnh tranh
- i. Xem chính sách định vị sản phẩm của đối
thủ và thái độ của người tiêu dùng.
- ii. Xem xét chính sách giá cả của đối thủ
cạnh tranh.
- iii. Xem xét chính hệ thống phân phối của
đối thủ cạnh tranh.
- iv. Xem xét chính sách truyền thông của đối
thủ cạnh tranh.
4.
Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng
a. Đối thủ cạnh tranh là đối thủ mới,
tiềm năng xâm nhập vào ngành kinh doanh do đầu tư mới hoặc do mua bán, sáp nhập
với doanh nghiệp trong ngành kinh doanh.
b. Sự cạnh tranh càng khốc liệt thì
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng càng gia tăng.
c. Kỹ thuật phân tích đối thủ cạnh
tranh tiềm tàng
- i. Xem xét các rào cản hiện hành đối với
các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của ngành kinh doanh (các lợi thế sản xuất quy
mô lớn, sự đa dạng hóa sản phẩm, tính khó bắt chước…).
- ii. Xem xét những điểm mạnh và các điểm yếu
của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng để có các đối sách cần thiết.
- iii. Liên kết các đối tác để tạo ra các
rào cản hợp pháp, nhằm ngăn cản các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng.
Rào cản gia nhập ngành là chi
phí tối thiểu mà một doanh nghiệp phải bỏ ra khi tiến hành hoạt động kinh doanh
trong một ngành nào đó. Nếu các rào cản gia nhập ngành cao thì sẽ là cơ hội cho
các doanh nghiệp hiện tại trong ngành. Nếu các rào cản này thấp thì sẽ tạo điều
kiện cho các đối thủ ngoài ngành gia nhập và cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện
tại trong ngành.
5. Sản phẩm thay thế
a. Sản phẩm thay thế là các sản phẩm cùng
loại của doanh nghiệp khác đáp ứng nhu cầu của khách hàng như các sản phẩm của
doanh nghiệp.
b. Sản phẩm thay thế có thể gây ra áp lực
cho các doanh nghiệp cạnh tranh hiện tại về các phương diện
- i. Giá cả sản phẩm.
- ii. Tính năng công dụng mới.
- iii. Mẫu mã mới, xu hướng tiêu dùng mới.
c. Doanh nghiệp cần chủ động đổi mới sản phẩm
để tạo ra các rào cản với các đối thủ cạnh tranh và đối với các sản phẩm thay
thế.
IV. PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
1. Chuỗi giá trị (Value chain)
a. Khái niệm chuỗi giá trị
- i. Chuỗi giá trị: là tổng thể
các hoạt động của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
ra sản phẩm, dịch vụ. Doanh nghiệp có thể chỉ tham gia vào một, một
vài hoặc toàn bộ các công đoạn sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
- ii. Chuỗi giá trị toàn cầu:
là chuỗi các quá trình hợp tác để sản xuất ra một
sản phẩm hoàn chỉnh với sự tham gia của các doanh nghiệp thuộc nhiều
quốc gia khác nhau.
b. Các bộ phận hợp thành chuỗi giá trị
b1. Chuỗi các hoạt động chính
- i. Cung ứng đầu vào: nhận, nhập
kho và quản lý các yếu tố đầu vào.
- ii. Sản xuất: chế biến các yếu
tố đầu vào thành sản phẩm cuối cùng.
- iii. Cung ứng đầu ra: đưa sản
phẩm đến khách hàng.
- iv. Marketing và bán hàng: sản phẩm,
giá, phân phối, quảng cáo.
- v. Dịch vụ: hỗ trợ cho khách hàng sau khi
bán hàng.
b2. Chuỗi các hoạt động bổ trợ
- i. Cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.
- ii. Quản trị nhân lực.
- iii. Nghiên cứu và phát triển
(R&D).
- iv. Mua sắm ngoài doanh nghiệp.
2. Phân tích năng lực nội bộ doanh nghiệp.
a. Năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
- i. Quy trình sản xuất (Mức độ hiện đại).
- ii. Năng lực sản xuất (Sản lượng cao hay
thấp).
- iii. Chất lượng sản phẩm (Cao hay thấp).
b. Năng lực tài chính
- i. Thực trạng nhu cầu về vốn và cơ cấu
các nguồn vốn trong doanh nghiệp.
- ii. Thực trạng phân bổ các nguồn vốn.
- iii. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn.
c. Năng lực Marketing Mix (4P: Product, Price, Place, Promotion)
- i. Sản phẩm (Product): định
vị sản phẩm mới.
- ii. Giá cả (Price): Xác định giá cả
(Giá hớt váng, Giá thâm nhập, Giá theo mùa, theo vùng, đối tượng khách hàng…).
- iii. Kênh phân phối (Place): mạng lưới
phân phối, kiểm soát đại lý phân phối.
- iv. Truyền thông (Promotion): Quảng
cáo, Khuyến mại.
V. KỸ THUẬT PHÂN TÍCH NỘI BỘ DOANH NGHIỆP
1.
Ma trận cơ hội
2. Ma trận thách thức
3. Ma trận lưới kinh doanh
4. Ma trận BCG
Xem: HƯỚNG DẪN LẬP MA TRẬN BCG (The BCG matrix of Boston Consulting Group) https://www.blogger.com/blogger.g?blogID=8711568685989896187#editor/target=post;postID=8838378279065537415;onPublishedMenu=template;onClosedMenu=template;postNum=0;src=postname
----------------------
(Xem các số tiếp theo)